Hấu Gia Phong Thủy

Hướng Dẫn chọn hướng nhà ở cho hợp với bổn mạng

HƯỚNG DẪN TỰ TÌM HƯỚNG NHÀ Ở HỢP VỚI BỔN MẠNG

 

Trước hết chúng ta phải tìm xem mình thuộc Đông Tứ Mạng hoặc Tây Tứ Mạng :

Cách tìm là xem mình sinh vào năm nào để định và dò theo bảng dưới đây :

 

Năm

Tuổi

Nam

Nữ

 

Năm

Tuổi

Nam

Nữ

1924

Giap Tí

Đông Tứ Tổn

Tây Tứ Khôn

 

1970

Canh Tuất

Đông Tứ Chấn

Đông Tứ Chấn

1925

Ất Sửu

Đông Tứ Chấn

Đông Tứ Chấn

 

1971

Tân Hợi

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Tổn

1926

Bính Dần

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Tổn

 

1972

Nhâm Tí

Đông Tứ Khảm

Tây Tứ Cấn

1927

Đinh Mão

Đông Tứ Khảm

Tây Tứ Cấn

 

1973

Quý Sửu

Đông Tứ Ly

Tây Tứ Càn

1928

Mậu Thìn

Đông Tứ Ly

Tây Tứ Càn

 

1974

Giáp Dần

Tây Tứ Cấn

Tây Tứ Đoài

1929

Kỷ Tỵ

Tây Tứ Cấn

Tây Tứ Đoài

 

1975

Ất Mão

Tây Tứ Đoài

Tây Tứ Cẩn

1930

Canh Ngọ

Tây Tứ Đoài

Tây Tứ Cẩn

 

1976

Bính Thìn

Tây Tứ Càn

Đông Tứ Ly

1931

Tân Mùi

Tây Tứ Càn

Đông Tứ Ly

 

1977

Đinh Tỵ

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Khảm

1932

Nhâm Thân

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Khảm

 

1978

Mậu Ngọ

Đông Tứ Tổn

Tây Tứ Khôn

1933

Quý Dậu

Đông Tứ Tổn

Tây Tứ Khôn

 

1979

Kỷ Mùi

Đông Tứ Chấn

Đông Tứ Chấn

1934

Giáp Tuất

Đông Tứ Chấn

Đông Tứ Chấn

 

1980

Canh Thân

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Tổn

1935

Ất Hợi

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Tổn

 

1981

Tân Dậu

Đông Tứ Khảm

Tây Tứ Cấn

1936

Bính Tí

Đông Tứ Khảm

Tây Tứ Cấn

 

1982

Nhâm Tuất

Đông Tứ Ly

Tây Tứ Càn

1937

Đinh Sửu

Đông Tứ Ly

Tây Tứ Càn

 

1983

Quý Hợi

Tây Tứ Cấn

Tây Tứ Đoài

1938

Mậu Dần

Tây Tứ Cấn

Tây Tứ Đoài

 

1984

Giáp Tí

Tây Tứ Đoài

Tây Tứ Cẩn

1939

Kỷ Mão

Tây Tứ Đoài

Tây Tứ Cẩn

 

1985

Ất Sửu

Tây Tứ Càn

Đông Tứ Ly

1940

Canh Thìn

Tây Tứ Càn

Đông Tứ Ly

 

1986

Bính Dần

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Khảm

1941

Tân Tỵ

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Khảm

 

1987

Đinh Mão

Đông Tứ Tổn

Tây Tứ Khôn

1942

Nhâm Ngọ

Đông Tứ Tổn

Tây Tứ Khôn

 

1988

Mậu Thìn

Đông Tứ Chấn

Đông Tứ Chấn

1943

Quý Mùi

Đông Tứ Chấn

Đông Tứ Chấn

 

1989

Kỷ Tỵ

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Tổn

1944

Giáp Thân

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Tổn

 

1990

Canh Ngọ

Đông Tứ Khảm

Tây Tứ Cấn

1945

Ất Dậu

Đông Tứ Khảm

Tây Tứ Cấn

 

1991

Tân Mùi

Đông Tứ Ly

Tây Tứ Càn

1946

Bính Tuất

Đông Tứ Ly

Tây Tứ Càn

 

1992

Nhâm Thân

Tây Tứ Cấn

Tây Tứ Đoài

1947

Đinh Hợi

Tây Tứ Cấn

Tây Tứ Đoài

 

1993

Quý Dậu

Tây Tứ Đoài

Tây Tứ Cẩn

1948

Mậu Tí

Tây Tứ Đoài

Tây Tứ Cẩn

 

1994

Giáp Tuất

Tây Tứ Càn

Đông Tứ Ly

1949

Kỷ Sửu

Tây Tứ Càn

Đông Tứ Ly

 

1995

Ất Hợi

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Khảm

1950

Canh Dần

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Khảm

 

1996

Bính Tí

Đông Tứ Tổn

Tây Tứ Khôn

1951

Tân Mão

Đông Tứ Tổn

Tây Tứ Khôn

 

1997

Đinh Sửu

Đông Tứ Chấn

Đông Tứ Chấn

1952

Nhâm Thìn

Đông Tứ Chấn

Đông Tứ Chấn

 

1998

Mậu Dần

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Tổn

1953

Quý Tỵ

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Tổn

 

1999

Kỷ Mão

Đông Tứ Khảm

Tây Tứ Cấn

1954

Giáp Ngọ

Đông Tứ Khảm

Tây Tứ Cấn

 

2000

Canh Thìn

Đông Tứ Ly

Tây Tứ Càn

1955

Ất Mùi

Đông Tứ Ly

Tây Tứ Càn

 

2001

Tân Tỵ

Tây Tứ Cấn

Tây Tứ Đoài

1956

Bính Thân

Tây Tứ Cấn

Tây Tứ Đoài

 

2002

Nhâm Ngọ

Tây Tứ Đoài

Tây Tứ Cẩn

1957

Đinh Dậu

Tây Tứ Đoài

Tây Tứ Cẩn

 

2003

Quý Mùi

Tây Tứ Càn

Đông Tứ Ly

1958

Mậu Tuất

Tây Tứ Càn

Đông Tứ Ly

 

2004

Giáp Thân

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Khảm

1959

Kỷ Hợi

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Khảm

 

2005

Ất Dậu

Đông Tứ Tổn

Tây Tứ Khôn

1960

Canh Tí

Đông Tứ Tổn

Tây Tứ Khôn

 

2006

Bính Tuất

Đông Tứ Chấn

Đông Tứ Chấn

1961

Tân Sửu

Đông Tứ Chấn

Đông Tứ Chấn

 

2007

Đinh Hợi

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Tổn

1962

Nhậm Dần

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Tổn

 

2008

Mậu Tí

Đông Tứ Khảm

Tây Tứ Cấn

1963

Quý Mão

Đông Tứ Khảm

Tây Tứ Cấn

 

2009

Kỷ Sửu

Đông Tứ Ly

Tây Tứ Càn

1964

Giáp Thìn

Đông Tứ Ly

Tây Tứ Càn

 

2010

Canh Dần

Tây Tứ Cấn

Tây Tứ Đoài

1965

Ất Tỵ

Tây Tứ Cấn

Tây Tứ Đoài

 

2011

Tân Mão

Tây Tứ Đoài

Tây Tứ Cẩn

1966

Bính Ngọ

Tây Tứ Đoài

Tây Tứ Cẩn

 

2012

Nhâm Thìn

Tây Tứ Càn

Đông Tứ Ly

1967

Đinh Mùi

Tây Tứ Càn

Đông Tứ Ly

 

2013

Quý Tỵ

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Khảm

1968

Mậu Thân

Tây Tứ Khôn

Đông Tứ Khảm

 

2014

Giáp Ngọ

Đông Tứ Tổn

Tây Tứ Khôn

1969

Kỷ Dậu

Đông Tứ Tổn

Tây Tứ Khôn

 

2015

Ất Mùi

Đông Tứ Chấn

Đông Tứ Chấn

 

Lưu ý : Tuổi tây nêu ở bảng trên là để dễ tìm, nhưng khi thấy mình sinh vào ngày3, 4 hoặc ngày 5 tháng 2 dương lịch, dù lúc đó có đến mùng 1 của tết âm lịch hay chưa đến, thì phải tra lịch Vạn Niên xem mình có sinh trước ngày lập xuân hay không, nếu sinh trước lập xuân thì bạn vẫn thuộc con giáp của năm cũ, nếu ngay ngày lập xuân thì xem giờ lập xuân là mấy giờ, nếu trước giờ lập xuân bạn vẫn là con giáp của năm cũ, chứ không căn cứ tuổi vào mùng 1 tết như nhiều người đã hiểu sai.

 

Ví dụ 1 : người sinh vào ngày 4 tháng 2 năm 1979, vậy người này sinh đúng vào ngày lập xuân, được xác định là tuổi Kỷ Mùi, (thuộc năm 1979), nếu sinh vào ngày 3 tháng 2 năm 1979, dù đã là ngày Mùng 7 tết âm lịch nhưng người này vẫn thuộc tuổi Mậu Ngọ (trong bảng tra cứu trên phải chọn là 1978).

 

Ví dụ 2 : người sinh vào ngày 3 tháng 2 năm 1978, ngày này tuy đã bước qua năm 1978, nhưng người này sẽ được định là tuổi Đinh Tỵ do chưa lập xuân (trong bảng tra cứu trên phải chọn là 1977), cũng đặc biệt của năm 1978 này, nếu sinh vào ngày 4 tháng 2 năm 1978, đúng vào ngày lập xuân, nhưng ngày này mới là ngày 27 tháng chạp âm lịch, phải còn 3 ngày nửa mới là ngày Mùng 1 tết âm lịch, vậy người này dù sinh trước tết âm lịch, nhưng vẫn được định là tuổi Mậu Ngọ chứ không phải tuổi Đinh Tỵ, (trong bảng tra cứu trên phải chọn là 1978).

 

Như vậy chúng ta đã biết mình là thuộc Đông tứ mạng hay Tây Tứ Mạng rồi, tiếp tục chúng ta tìm hiều sự khác biệt của 2 loại Đông và Tây Tứ mạng.

 

ĐÔNG TỨ MẠNG : gồm mạng CHẤN – TỐN – LY – KHẢM

Các mạng trên gồm có 4 cung Tốt và 4 cung xấu :

CUNG TỐT : ĐÔNG – NAM – ĐÔNG NAM – BẮC.

CUNG XẤU : TÂY NAM – TÂY – TÂY BẮC – ĐÔNG BẮC.

Miễn là Đông tứ mạng thì các cung trên tốt và xấu đều có 4, chỉ có hiệu ứng sẽ có sự khác biệt, xem hình dưới đây :

MẠNG

NAM

TÂY NAM

TÂY

TÂY BẮC

BẮC

ĐÔNG BẮC

ĐÔNG

ĐÔNG NAM

CHẤN

SINH KHÍ

HỌA HẠI

TUYỆT MỆNH

NGỦ QUỶ

THIÊN Y

LỤC SÁT

PHỤC VỊ

HUYỀN NIÊN

TỐN

THIÊN Y

NGỦ QUỶ

LỤC SÁT

HỌA HẠI

SINH KHÍ

TUYỆT MỆNH

HUYỀN NIÊN

PHỤC VỊ

LY

PHỤC VỊ

LỤC SÁT

NGỦ QUỶ

TUYỆT MỆNH

HUYỀN NIÊN

HỌA HẠI

SINH KHÍ

THIÊN Y

KHẢM

HUYỀN NIÊN

TUYỆT MỆNH

HỌA HẠI

LỤC SÁT

PHỤC VỊ

NGỦ QUỶ

THIÊN Y

SINH KHÍ

 

TÂY TỨ MẠNG : gồm mạng CẤN – KHÔN – ĐOÀI - CÀN

Các mạng trên gồm có 4 cung Tốt và 4 cung xấu :

CUNG TỐT : TÂY NAM – TÂY – TÂY BẮC – ĐÔNG BẮC.

CUNG XẤU : ĐÔNG – NAM – ĐÔNG NAM – BẮC.

Miễn là Tây tứ mạng thì các cung trên tốt và xấu đều 4, chỉ có hiệu ứng sẽ có sự khác biệt, xem hình dưới đây :

MẠNG

NAM

TÂY NAM

TÂY

TÂY BẮC

BẮC

ĐÔNG BẮC

ĐÔNG

ĐÔNG NAM

CẤN

HỌA HẠI

SINH KHÍ

HUYỀN NIÊN

THIÊN Y

NGỦ QUỶ

PHỤC VỊ

LỤC SÁT

TUYỆT MỆNH

KHÔN

LỤC SÁT

PHỤC VỊ

THIÊN Y

HUYỀN NIÊN

TUYỆT MỆNH

SINH KHÍ

HỌA HẠI

NGỦ QUỶ

ĐOÀI

NGỦ QUỶ

THIÊN Y

PHỤC VỊ

SINH KHÍ

HỌA HẠI

HUYỀN NIÊN

TUYỆT MỆNH

LỤC SÁT

CÀN

TUYỆT MỆNH

HUYỀN NIÊN

SINH KHÍ

PHỤC VỊ

LỤC SÁT

THIÊN Y

NGỦ QUỶ

HỌA HẠI

 

Bạn tra bảng tìm cung của Đông - Tây Tứ mạng để biết các cung xấu tốt trong nhà mình,

 

Vậy là đã rỏ tuổi mình thuộc Đông Tứ hay Tây Tư rồi, tiếp tục mình phải đi tìm căn nhà thuộc TÂY TỨ TRẠCH hoặc ĐÔNG TỨ TRẠCH, (gọi chung là TRẠCH QUÁI hay TRẠCH QUẺ)

 

LƯU Ý : nguyên lý trong phong thủy Bát trạch là :

Người thuộc Đông Tứ Mạng thì phải tìm nhà thuộc Đông Tứ trạch

Người thuộc Tây Tứ Mạng thì phải tìm nhà thuộc Tây Tứ trạch

 

Trong phong thủy Bát trạch (nhà) gồm 8 hướng tức 8 cung, riêng trong nhà gọi là cung và được định thành 9 cung gồm 1 cung ở giữa gọi là trung cung. Xem Hình :

 

ĐÔNG NAM

 

NAM

TÂY NAM

ĐÔNG

TRUNG CUNG

TÂY

ĐÔNG BẮC

BẮC

TÂY BẮC

 

Để biết thế nào là Đông Tứ Trạch hoặc Tây Tứ trạch, nó cũng như cách tìm Mạng vậy :

Đông Tứ Trạch gồm : CHẤN Trạch, TỐN Trạch, LY Trạch và KHẢM Trạch.

Tây Tứ Trạch gồm :  KHÔN Trạch, ĐOÀI Trạch, CÀN Trạch và CẤN Trạch.

 

Vậy sao để phân biệt được Đông hoặc Tây Tứ Trạch, không khó, nhưng không phải căn cứ vào hướng nhà mà là căn cứ vào TỌA. ví dụ nhà Hướng Đông thì là nhà sẽ Tọa Tây, Tây thuộc ĐOÀI, gọi là Đoài trạch tức Tây Tứ Trạch.

 

Bảng tra Đông Tây Tứ Trạch  

 

ĐÔNG TỨ TRẠCH

TỌA HƯỚNG

CHẤN TRẠCH

Tọa ĐÔNG hướng TÂY

TỐN TRẠCH

Tọa ĐÔNG NAM hướng TÂY BẮC

LY TRẠCH

Tọa NAM hướng BẮC

KHẢM TRẠCH

Tọa BẮC hướng NAM

 

 

TÂY TỨ TRẠCH

TỌA HƯỚNG

KHÔN TRẠCH

Tọa TÂY NAM hướng ĐÔNG BẮC

ĐOÀI TRẠCH

Tọa TÂY hướng ĐÔNG

CÀN TRẠCH

Tọa TÂY BẮC hướng ĐÔNG NAM

CẤN TRẠCH

Tọa ĐÔNG BẮC hướn TÂY NAM

 

Và các cung trạch cũng giống như cung mạng con người, đều có hiệu ứng nhất định của nó như bảng tra dưới đây :

 

ĐÔNG TỨ TRẠCH

NAM

TÂY NAM

TÂY

TÂY BẮC

BẮC

ĐÔNG BẮC

ĐÔNG

ĐÔNG NAM

CHẤN

SINH KHÍ

HỌA HẠI

TUYỆT MỆNH

NGỦ QUỶ

THIÊN Y

LỤC SÁT

PHỤC VỊ

HUYỀN NIÊN

TỐN

THIÊN Y

NGỦ QUỶ

LỤC SÁT

HỌA HẠI

SINH KHÍ

TUYỆT MỆNH

HUYỀN NIÊN

PHỤC VỊ

LY

PHỤC VỊ

LỤC SÁT

NGỦ QUỶ

TUYỆT MỆNH

HUYỀN NIÊN

HỌA HẠI

SINH KHÍ

THIÊN Y

KHẢM

HUYỀN NIÊN

TUYỆT MỆNH

HỌA HẠI

LỤC SÁT

PHỤC VỊ

NGỦ QUỶ

THIÊN Y

SINH KHÍ

TÂY TỨ TRẠCH

NAM

TÂY NAM

TÂY

TÂY BẮC

BẮC

ĐÔNG BẮC

ĐÔNG

ĐÔNG NAM

CẤN

HỌA HẠI

SINH KHÍ

HUYỀN NIÊN

THIÊN Y

NGỦ QUỶ

PHỤC VỊ

LỤC SÁT

TUYỆT MỆNH

KHÔN

LỤC SÁT

PHỤC VỊ

THIÊN Y

HUYỀN NIÊN

TUYỆT MỆNH

SINH KHÍ

HỌA HẠI

NGỦ QUỶ

ĐOÀI

NGỦ QUỶ

THIÊN Y

PHỤC VỊ

SINH KHÍ

HỌA HẠI

HUYỀN NIÊN

TUYỆT MỆNH

LỤC SÁT

CÀN

TUYỆT MỆNH

HUYỀN NIÊN

SINH KHÍ

PHỤC VỊ

LỤC SÁT

THIÊN Y

NGỦ QUỶ

HỌA HẠI

 

Sau khi tra cứu bảng trên, ta đã thấy mệnh cung con người và cung trạch đều giống y nhau, nên thuật phong thủy quy định là người thuộc Đông tứ mạng sẽ hợp với Đông tứ trạch và ngược lại.

 

Nhưng đây nêu rỏ, rất nhiều người đã lầm tưởng (Cả những thầy phong thủy tự học trên sách), là nhà sẽ lấy hướng nhà làm chuẩn, miễn hướng là những cung tốt với mạng mình là được, thực tế là sai và không đúng.

 

Nếu nói vậy, sẽ rất nhiều người hỏi rằng ví dụ là Đông Tứ Mạng, chọn Đông Tứ Trạch TỐN, thì hướng cửa chính là HỌA HẠI, thì làm sao đây.

Hoặc ví dụ là Tây Tứ Mạng, chọn Tây Tứ Trạch ĐOÀI, vậy là cửa chính là TUYỆT MỆNH, ???

 

Vậy sẽ phải trở lại tìm hiểu chút về nhà ở ngày xưa, lúc xưa nhà ở thường có diện tích nhường như hình vuông, nhất là ở dưới quê, như vậy bề ngang nhà sẽ đủ rộng không giống nhà hiện tại đại đa số chỉ có 4 mét ngang.

 

Vậy 1 khi căn nhà đủ rộng và có diện tích gần dạng hình vuông, thì mặt diện của phía hướng nhà không phải chỉ có 1 cung, mà sẽ có 2 cung, thậm chí có trường hợp chiếm tới 3 cung. Khi được 2 cung cùng ở 1 hướng, thì bạn sẽ chọn bên cung tốt và ở đó mở cửa chính, ví dụ người là Tây Tứ Mạng, chọn Tây Tứ Trạch Đoài, nhà sẽ là có cung và hướng với đa phần ở giữa là cung Đông – Tuyệt Mệnh, vậy nếu hướng nhà tuy là hướng Đông nhưng có lệch sang Bắc, thì chắc chắn sẽ có cung Đông Bắc – Huyền Niên ở bên phía trái căn nhà, cách giải quyết là mở cửa chính tại cung này là ổn và tốt, nếu trường hợp lệch qua hướng Nam nhiều, vậy bên trái sẽ không có được cung Đông Bắc, ngược lại bên phải nhà lại xuất hiện có cung Đông Nam Lục Sát ngự tại, vậy đối với chủ nhà là nhà này không được hợp hoàn toàn nhưng cũng không phải không ở được, nhưng buộc phải có Thầy phong thủy để tính toán, bố cục để hóa giải.

 

Vậy hỏi tại sao Thầy phong thủy lại có cách hóa giải, vì phần trên chỉ dựa vào cơ bản của Bát trạch phong thủy học, nhưng buộc phải tuân thủ, bất di bất dịch, nhưng về thuyết Huyền Không phong thủy học là chú trọng về căn nhà nhiều hơn, phải đáp ứng được Vượng Đinh Vượng Tài (Tài và Sức Khỏe), không nhất thiết nhà phải hợp với mạng gia chủ (tuy nhiên hợp thì càng tốt), đồng thời Thầy phong thủy cũng sẽ áp dụng Huyền Không Học để mở cửa thành môn bên nào tốt nhất khi không mở được cửa chính ở giữa nhà (như trường hợp Tây Tứ Mạng, ở nhà Tây Tứ Trạch Đoài, là hướng Đông lại nghiên về Nam nhiều không được cung tốt như nêu ở phần trên) 

 

Phần trên mới nói đến nhà thuộc diện tích dạng vuông kiểu xưa, còn hiện tại chúng ta đã rơi vào kiểu nhà nhât là ở thành thị chỉ có 4 mét ngang, dài thì vô chừng, thậm chí có nhà dài cả 20 mét, thưc sự hạn chế đi sự linh động rất nhiều trong bố cục phong thủy, vì nhà hẹp và dài chắc chắn mặt tiền nhà chỉ được có 1 cung, nếu nhà ngắn thì may ra được 2 cung khác nhau, vậy theo kinh nghiệm Thầy để cơ bản chọn mua nhà được dễ quyết định, thì đừng chọn nhà có hướng, có cung ở cửa chính là Tuyệt Mệnh thì được rồi.

 

Để các bạn không phải lo lắng, phân vân cho việc lựa chọn mua nhà đất cho mình, các bạn tìm hiểu thật kỷ về nguyên tắc phong thủy lần nửa dưới đây vậy:

 

  • Bát trạch phong thủy gồm 8 cung, tốt và xấu so với cung mạng cũng như so với cung trạch, bất di bất dịch và phải tuân thủ, vậy còn cách là hóa giải cái xấu, hoặc kích hoạt thêm cái tốt là được.

  • Riêng về Huyền Không phong thủy tính toán khá phức tạp, (phải là Thầy hoặc nghiên cứu sinh mới biết tính nên không thể 1 lúc nói hết ở đây) nhưng đổi lại được cái linh hoạt, các bạn hiểu cách nôm na là có 9 sao ngự trị các cung, cũng có tốt có xấu, tính cả Trung cung cũng có sao, (ở giữa nhà).

  • Thì đối với nhà ở của chúng ta nói riêng và nhà ở cả thế giới nói chung, cái nhà đang ở cũng có vận như con người gọi là Vận Trạch, mà mỗi Vận Trạch là khoảng 20 năm sẽ đổi vận 1 lần, và có tên gọi là : Nhất Vận, Nhì Vận, Tam Vận………đến Cửu Vận, rồi sẽ quay lại ban đầu là Nhất Vận, và hiện tại chúng ta đang sống trong thời điểm Bát Vận, tức từ niên kỷ 2004-2023, rồi sẽ chuyển sang Cửu Vận, từ niên kỷ 2024-2043.

  • Vì vậy Thuyết Huyền Không chú trọng Vận Trạch hơn là hợp với mạng của chủ nhà.

  • Do các sao tính toán bên Huyền Không là dạng động, cho nên ngoài 20 năm dịch chuyển 1 lần, song song hàng năm cũng nhửng vì sao này cũng chuyển dịch qua lại các cung trong nhà, gọi là niên vận, vì vậy các Thầy phong thủy hàng năm sẽ căn cứ những vì sao di chuyển này để nắm bắt cái tốt, hóa giải cái xấu theo hàng năm.

  • Nói đến đây, chúng ta thấy thoải mái hơn khi lựa chọn mua nhà rồi, không phải cứng ngắt để lựa chọn như trong quy định của thuyết Bát Trạch, tuy nhiên chúng ta phải lựa chọn nhà hợp với bổn mạng mình trước là tất yếu.

  • Thầy Mệnh Lý Phong Thủy - VẠN NGUYÊN

Dịch vụ khác

Hầu Gia Phong Thủy
Email:nguyenpt8899@yahoo.com.vn

Chat Facebook