HƯỚNG DẪN TỰ TÌM HƯỚNG NHÀ Ở HỢP VỚI BỔN MẠNG
Trước hết chúng ta phải tìm xem mình thuộc Đông Tứ Mạng hoặc Tây Tứ Mạng :
Cách tìm là xem mình sinh vào năm nào để định và dò theo bảng dưới đây :
Năm |
Tuổi |
Nam |
Nữ |
|
Năm |
Tuổi |
Nam |
Nữ |
1924 |
Giap Tí |
Đông Tứ Tổn |
Tây Tứ Khôn |
|
1970 |
Canh Tuất |
Đông Tứ Chấn |
Đông Tứ Chấn |
1925 |
Ất Sửu |
Đông Tứ Chấn |
Đông Tứ Chấn |
|
1971 |
Tân Hợi |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Tổn |
1926 |
Bính Dần |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Tổn |
|
1972 |
Nhâm Tí |
Đông Tứ Khảm |
Tây Tứ Cấn |
1927 |
Đinh Mão |
Đông Tứ Khảm |
Tây Tứ Cấn |
|
1973 |
Quý Sửu |
Đông Tứ Ly |
Tây Tứ Càn |
1928 |
Mậu Thìn |
Đông Tứ Ly |
Tây Tứ Càn |
|
1974 |
Giáp Dần |
Tây Tứ Cấn |
Tây Tứ Đoài |
1929 |
Kỷ Tỵ |
Tây Tứ Cấn |
Tây Tứ Đoài |
|
1975 |
Ất Mão |
Tây Tứ Đoài |
Tây Tứ Cẩn |
1930 |
Canh Ngọ |
Tây Tứ Đoài |
Tây Tứ Cẩn |
|
1976 |
Bính Thìn |
Tây Tứ Càn |
Đông Tứ Ly |
1931 |
Tân Mùi |
Tây Tứ Càn |
Đông Tứ Ly |
|
1977 |
Đinh Tỵ |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Khảm |
1932 |
Nhâm Thân |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Khảm |
|
1978 |
Mậu Ngọ |
Đông Tứ Tổn |
Tây Tứ Khôn |
1933 |
Quý Dậu |
Đông Tứ Tổn |
Tây Tứ Khôn |
|
1979 |
Kỷ Mùi |
Đông Tứ Chấn |
Đông Tứ Chấn |
1934 |
Giáp Tuất |
Đông Tứ Chấn |
Đông Tứ Chấn |
|
1980 |
Canh Thân |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Tổn |
1935 |
Ất Hợi |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Tổn |
|
1981 |
Tân Dậu |
Đông Tứ Khảm |
Tây Tứ Cấn |
1936 |
Bính Tí |
Đông Tứ Khảm |
Tây Tứ Cấn |
|
1982 |
Nhâm Tuất |
Đông Tứ Ly |
Tây Tứ Càn |
1937 |
Đinh Sửu |
Đông Tứ Ly |
Tây Tứ Càn |
|
1983 |
Quý Hợi |
Tây Tứ Cấn |
Tây Tứ Đoài |
1938 |
Mậu Dần |
Tây Tứ Cấn |
Tây Tứ Đoài |
|
1984 |
Giáp Tí |
Tây Tứ Đoài |
Tây Tứ Cẩn |
1939 |
Kỷ Mão |
Tây Tứ Đoài |
Tây Tứ Cẩn |
|
1985 |
Ất Sửu |
Tây Tứ Càn |
Đông Tứ Ly |
1940 |
Canh Thìn |
Tây Tứ Càn |
Đông Tứ Ly |
|
1986 |
Bính Dần |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Khảm |
1941 |
Tân Tỵ |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Khảm |
|
1987 |
Đinh Mão |
Đông Tứ Tổn |
Tây Tứ Khôn |
1942 |
Nhâm Ngọ |
Đông Tứ Tổn |
Tây Tứ Khôn |
|
1988 |
Mậu Thìn |
Đông Tứ Chấn |
Đông Tứ Chấn |
1943 |
Quý Mùi |
Đông Tứ Chấn |
Đông Tứ Chấn |
|
1989 |
Kỷ Tỵ |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Tổn |
1944 |
Giáp Thân |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Tổn |
|
1990 |
Canh Ngọ |
Đông Tứ Khảm |
Tây Tứ Cấn |
1945 |
Ất Dậu |
Đông Tứ Khảm |
Tây Tứ Cấn |
|
1991 |
Tân Mùi |
Đông Tứ Ly |
Tây Tứ Càn |
1946 |
Bính Tuất |
Đông Tứ Ly |
Tây Tứ Càn |
|
1992 |
Nhâm Thân |
Tây Tứ Cấn |
Tây Tứ Đoài |
1947 |
Đinh Hợi |
Tây Tứ Cấn |
Tây Tứ Đoài |
|
1993 |
Quý Dậu |
Tây Tứ Đoài |
Tây Tứ Cẩn |
1948 |
Mậu Tí |
Tây Tứ Đoài |
Tây Tứ Cẩn |
|
1994 |
Giáp Tuất |
Tây Tứ Càn |
Đông Tứ Ly |
1949 |
Kỷ Sửu |
Tây Tứ Càn |
Đông Tứ Ly |
|
1995 |
Ất Hợi |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Khảm |
1950 |
Canh Dần |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Khảm |
|
1996 |
Bính Tí |
Đông Tứ Tổn |
Tây Tứ Khôn |
1951 |
Tân Mão |
Đông Tứ Tổn |
Tây Tứ Khôn |
|
1997 |
Đinh Sửu |
Đông Tứ Chấn |
Đông Tứ Chấn |
1952 |
Nhâm Thìn |
Đông Tứ Chấn |
Đông Tứ Chấn |
|
1998 |
Mậu Dần |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Tổn |
1953 |
Quý Tỵ |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Tổn |
|
1999 |
Kỷ Mão |
Đông Tứ Khảm |
Tây Tứ Cấn |
1954 |
Giáp Ngọ |
Đông Tứ Khảm |
Tây Tứ Cấn |
|
2000 |
Canh Thìn |
Đông Tứ Ly |
Tây Tứ Càn |
1955 |
Ất Mùi |
Đông Tứ Ly |
Tây Tứ Càn |
|
2001 |
Tân Tỵ |
Tây Tứ Cấn |
Tây Tứ Đoài |
1956 |
Bính Thân |
Tây Tứ Cấn |
Tây Tứ Đoài |
|
2002 |
Nhâm Ngọ |
Tây Tứ Đoài |
Tây Tứ Cẩn |
1957 |
Đinh Dậu |
Tây Tứ Đoài |
Tây Tứ Cẩn |
|
2003 |
Quý Mùi |
Tây Tứ Càn |
Đông Tứ Ly |
1958 |
Mậu Tuất |
Tây Tứ Càn |
Đông Tứ Ly |
|
2004 |
Giáp Thân |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Khảm |
1959 |
Kỷ Hợi |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Khảm |
|
2005 |
Ất Dậu |
Đông Tứ Tổn |
Tây Tứ Khôn |
1960 |
Canh Tí |
Đông Tứ Tổn |
Tây Tứ Khôn |
|
2006 |
Bính Tuất |
Đông Tứ Chấn |
Đông Tứ Chấn |
1961 |
Tân Sửu |
Đông Tứ Chấn |
Đông Tứ Chấn |
|
2007 |
Đinh Hợi |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Tổn |
1962 |
Nhậm Dần |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Tổn |
|
2008 |
Mậu Tí |
Đông Tứ Khảm |
Tây Tứ Cấn |
1963 |
Quý Mão |
Đông Tứ Khảm |
Tây Tứ Cấn |
|
2009 |
Kỷ Sửu |
Đông Tứ Ly |
Tây Tứ Càn |
1964 |
Giáp Thìn |
Đông Tứ Ly |
Tây Tứ Càn |
|
2010 |
Canh Dần |
Tây Tứ Cấn |
Tây Tứ Đoài |
1965 |
Ất Tỵ |
Tây Tứ Cấn |
Tây Tứ Đoài |
|
2011 |
Tân Mão |
Tây Tứ Đoài |
Tây Tứ Cẩn |
1966 |
Bính Ngọ |
Tây Tứ Đoài |
Tây Tứ Cẩn |
|
2012 |
Nhâm Thìn |
Tây Tứ Càn |
Đông Tứ Ly |
1967 |
Đinh Mùi |
Tây Tứ Càn |
Đông Tứ Ly |
|
2013 |
Quý Tỵ |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Khảm |
1968 |
Mậu Thân |
Tây Tứ Khôn |
Đông Tứ Khảm |
|
2014 |
Giáp Ngọ |
Đông Tứ Tổn |
Tây Tứ Khôn |
1969 |
Kỷ Dậu |
Đông Tứ Tổn |
Tây Tứ Khôn |
|
2015 |
Ất Mùi |
Đông Tứ Chấn |
Đông Tứ Chấn |
Lưu ý : Tuổi tây nêu ở bảng trên là để dễ tìm, nhưng khi thấy mình sinh vào ngày3, 4 hoặc ngày 5 tháng 2 dương lịch, dù lúc đó có đến mùng 1 của tết âm lịch hay chưa đến, thì phải tra lịch Vạn Niên xem mình có sinh trước ngày lập xuân hay không, nếu sinh trước lập xuân thì bạn vẫn thuộc con giáp của năm cũ, nếu ngay ngày lập xuân thì xem giờ lập xuân là mấy giờ, nếu trước giờ lập xuân bạn vẫn là con giáp của năm cũ, chứ không căn cứ tuổi vào mùng 1 tết như nhiều người đã hiểu sai.
Ví dụ 1 : người sinh vào ngày 4 tháng 2 năm 1979, vậy người này sinh đúng vào ngày lập xuân, được xác định là tuổi Kỷ Mùi, (thuộc năm 1979), nếu sinh vào ngày 3 tháng 2 năm 1979, dù đã là ngày Mùng 7 tết âm lịch nhưng người này vẫn thuộc tuổi Mậu Ngọ (trong bảng tra cứu trên phải chọn là 1978).
Ví dụ 2 : người sinh vào ngày 3 tháng 2 năm 1978, ngày này tuy đã bước qua năm 1978, nhưng người này sẽ được định là tuổi Đinh Tỵ do chưa lập xuân (trong bảng tra cứu trên phải chọn là 1977), cũng đặc biệt của năm 1978 này, nếu sinh vào ngày 4 tháng 2 năm 1978, đúng vào ngày lập xuân, nhưng ngày này mới là ngày 27 tháng chạp âm lịch, phải còn 3 ngày nửa mới là ngày Mùng 1 tết âm lịch, vậy người này dù sinh trước tết âm lịch, nhưng vẫn được định là tuổi Mậu Ngọ chứ không phải tuổi Đinh Tỵ, (trong bảng tra cứu trên phải chọn là 1978).
Như vậy chúng ta đã biết mình là thuộc Đông tứ mạng hay Tây Tứ Mạng rồi, tiếp tục chúng ta tìm hiều sự khác biệt của 2 loại Đông và Tây Tứ mạng.
ĐÔNG TỨ MẠNG : gồm mạng CHẤN – TỐN – LY – KHẢM
Các mạng trên gồm có 4 cung Tốt và 4 cung xấu :
CUNG TỐT : ĐÔNG – NAM – ĐÔNG NAM – BẮC.
CUNG XẤU : TÂY NAM – TÂY – TÂY BẮC – ĐÔNG BẮC.
Miễn là Đông tứ mạng thì các cung trên tốt và xấu đều có 4, chỉ có hiệu ứng sẽ có sự khác biệt, xem hình dưới đây :
MẠNG |
NAM |
TÂY NAM |
TÂY |
TÂY BẮC |
BẮC |
ĐÔNG BẮC |
ĐÔNG |
ĐÔNG NAM |
CHẤN |
SINH KHÍ |
HỌA HẠI |
TUYỆT MỆNH |
NGỦ QUỶ |
THIÊN Y |
LỤC SÁT |
PHỤC VỊ |
HUYỀN NIÊN |
TỐN |
THIÊN Y |
NGỦ QUỶ |
LỤC SÁT |
HỌA HẠI |
SINH KHÍ |
TUYỆT MỆNH |
HUYỀN NIÊN |
PHỤC VỊ |
LY |
PHỤC VỊ |
LỤC SÁT |
NGỦ QUỶ |
TUYỆT MỆNH |
HUYỀN NIÊN |
HỌA HẠI |
SINH KHÍ |
THIÊN Y |
KHẢM |
HUYỀN NIÊN |
TUYỆT MỆNH |
HỌA HẠI |
LỤC SÁT |
PHỤC VỊ |
NGỦ QUỶ |
THIÊN Y |
SINH KHÍ |
TÂY TỨ MẠNG : gồm mạng CẤN – KHÔN – ĐOÀI - CÀN
Các mạng trên gồm có 4 cung Tốt và 4 cung xấu :
CUNG TỐT : TÂY NAM – TÂY – TÂY BẮC – ĐÔNG BẮC.
CUNG XẤU : ĐÔNG – NAM – ĐÔNG NAM – BẮC.
Miễn là Tây tứ mạng thì các cung trên tốt và xấu đều 4, chỉ có hiệu ứng sẽ có sự khác biệt, xem hình dưới đây :
MẠNG |
NAM |
TÂY NAM |
TÂY |
TÂY BẮC |
BẮC |
ĐÔNG BẮC |
ĐÔNG |
ĐÔNG NAM |
CẤN |
HỌA HẠI |
SINH KHÍ |
HUYỀN NIÊN |
THIÊN Y |
NGỦ QUỶ |
PHỤC VỊ |
LỤC SÁT |
TUYỆT MỆNH |
KHÔN |
LỤC SÁT |
PHỤC VỊ |
THIÊN Y |
HUYỀN NIÊN |
TUYỆT MỆNH |
SINH KHÍ |
HỌA HẠI |
NGỦ QUỶ |
ĐOÀI |
NGỦ QUỶ |
THIÊN Y |
PHỤC VỊ |
SINH KHÍ |
HỌA HẠI |
HUYỀN NIÊN |
TUYỆT MỆNH |
LỤC SÁT |
CÀN |
TUYỆT MỆNH |
HUYỀN NIÊN |
SINH KHÍ |
PHỤC VỊ |
LỤC SÁT |
THIÊN Y |
NGỦ QUỶ |
HỌA HẠI |
Bạn tra bảng tìm cung của Đông - Tây Tứ mạng để biết các cung xấu tốt trong nhà mình,
Vậy là đã rỏ tuổi mình thuộc Đông Tứ hay Tây Tư rồi, tiếp tục mình phải đi tìm căn nhà thuộc TÂY TỨ TRẠCH hoặc ĐÔNG TỨ TRẠCH, (gọi chung là TRẠCH QUÁI hay TRẠCH QUẺ)
LƯU Ý : nguyên lý trong phong thủy Bát trạch là :
Người thuộc Đông Tứ Mạng thì phải tìm nhà thuộc Đông Tứ trạch
Người thuộc Tây Tứ Mạng thì phải tìm nhà thuộc Tây Tứ trạch
Trong phong thủy Bát trạch (nhà) gồm 8 hướng tức 8 cung, riêng trong nhà gọi là cung và được định thành 9 cung gồm 1 cung ở giữa gọi là trung cung. Xem Hình :
ĐÔNG NAM
|
NAM |
TÂY NAM |
ĐÔNG |
TRUNG CUNG |
TÂY |
ĐÔNG BẮC |
BẮC |
TÂY BẮC |
Để biết thế nào là Đông Tứ Trạch hoặc Tây Tứ trạch, nó cũng như cách tìm Mạng vậy :
Đông Tứ Trạch gồm : CHẤN Trạch, TỐN Trạch, LY Trạch và KHẢM Trạch.
Tây Tứ Trạch gồm : KHÔN Trạch, ĐOÀI Trạch, CÀN Trạch và CẤN Trạch.
Vậy sao để phân biệt được Đông hoặc Tây Tứ Trạch, không khó, nhưng không phải căn cứ vào hướng nhà mà là căn cứ vào TỌA. ví dụ nhà Hướng Đông thì là nhà sẽ Tọa Tây, Tây thuộc ĐOÀI, gọi là Đoài trạch tức Tây Tứ Trạch.
Bảng tra Đông Tây Tứ Trạch
ĐÔNG TỨ TRẠCH |
TỌA HƯỚNG |
CHẤN TRẠCH |
Tọa ĐÔNG hướng TÂY |
TỐN TRẠCH |
Tọa ĐÔNG NAM hướng TÂY BẮC |
LY TRẠCH |
Tọa NAM hướng BẮC |
KHẢM TRẠCH |
Tọa BẮC hướng NAM |
|
|
TÂY TỨ TRẠCH |
TỌA HƯỚNG |
KHÔN TRẠCH |
Tọa TÂY NAM hướng ĐÔNG BẮC |
ĐOÀI TRẠCH |
Tọa TÂY hướng ĐÔNG |
CÀN TRẠCH |
Tọa TÂY BẮC hướng ĐÔNG NAM |
CẤN TRẠCH |
Tọa ĐÔNG BẮC hướn TÂY NAM |
Và các cung trạch cũng giống như cung mạng con người, đều có hiệu ứng nhất định của nó như bảng tra dưới đây :
ĐÔNG TỨ TRẠCH |
NAM |
TÂY NAM |
TÂY |
TÂY BẮC |
BẮC |
ĐÔNG BẮC |
ĐÔNG |
ĐÔNG NAM |
CHẤN |
SINH KHÍ |
HỌA HẠI |
TUYỆT MỆNH |
NGỦ QUỶ |
THIÊN Y |
LỤC SÁT |
PHỤC VỊ |
HUYỀN NIÊN |
TỐN |
THIÊN Y |
NGỦ QUỶ |
LỤC SÁT |
HỌA HẠI |
SINH KHÍ |
TUYỆT MỆNH |
HUYỀN NIÊN |
PHỤC VỊ |
LY |
PHỤC VỊ |
LỤC SÁT |
NGỦ QUỶ |
TUYỆT MỆNH |
HUYỀN NIÊN |
HỌA HẠI |
SINH KHÍ |
THIÊN Y |
KHẢM |
HUYỀN NIÊN |
TUYỆT MỆNH |
HỌA HẠI |
LỤC SÁT |
PHỤC VỊ |
NGỦ QUỶ |
THIÊN Y |
SINH KHÍ |
TÂY TỨ TRẠCH |
NAM |
TÂY NAM |
TÂY |
TÂY BẮC |
BẮC |
ĐÔNG BẮC |
ĐÔNG |
ĐÔNG NAM |
CẤN |
HỌA HẠI |
SINH KHÍ |
HUYỀN NIÊN |
THIÊN Y |
NGỦ QUỶ |
PHỤC VỊ |
LỤC SÁT |
TUYỆT MỆNH |
KHÔN |
LỤC SÁT |
PHỤC VỊ |
THIÊN Y |
HUYỀN NIÊN |
TUYỆT MỆNH |
SINH KHÍ |
HỌA HẠI |
NGỦ QUỶ |
ĐOÀI |
NGỦ QUỶ |
THIÊN Y |
PHỤC VỊ |
SINH KHÍ |
HỌA HẠI |
HUYỀN NIÊN |
TUYỆT MỆNH |
LỤC SÁT |
CÀN |
TUYỆT MỆNH |
HUYỀN NIÊN |
SINH KHÍ |
PHỤC VỊ |
LỤC SÁT |
THIÊN Y |
NGỦ QUỶ |
HỌA HẠI |
Sau khi tra cứu bảng trên, ta đã thấy mệnh cung con người và cung trạch đều giống y nhau, nên thuật phong thủy quy định là người thuộc Đông tứ mạng sẽ hợp với Đông tứ trạch và ngược lại.
Nhưng đây nêu rỏ, rất nhiều người đã lầm tưởng (Cả những thầy phong thủy tự học trên sách), là nhà sẽ lấy hướng nhà làm chuẩn, miễn hướng là những cung tốt với mạng mình là được, thực tế là sai và không đúng.
Nếu nói vậy, sẽ rất nhiều người hỏi rằng ví dụ là Đông Tứ Mạng, chọn Đông Tứ Trạch TỐN, thì hướng cửa chính là HỌA HẠI, thì làm sao đây.
Hoặc ví dụ là Tây Tứ Mạng, chọn Tây Tứ Trạch ĐOÀI, vậy là cửa chính là TUYỆT MỆNH, ???
Vậy sẽ phải trở lại tìm hiểu chút về nhà ở ngày xưa, lúc xưa nhà ở thường có diện tích nhường như hình vuông, nhất là ở dưới quê, như vậy bề ngang nhà sẽ đủ rộng không giống nhà hiện tại đại đa số chỉ có 4 mét ngang.
Vậy 1 khi căn nhà đủ rộng và có diện tích gần dạng hình vuông, thì mặt diện của phía hướng nhà không phải chỉ có 1 cung, mà sẽ có 2 cung, thậm chí có trường hợp chiếm tới 3 cung. Khi được 2 cung cùng ở 1 hướng, thì bạn sẽ chọn bên cung tốt và ở đó mở cửa chính, ví dụ người là Tây Tứ Mạng, chọn Tây Tứ Trạch Đoài, nhà sẽ là có cung và hướng với đa phần ở giữa là cung Đông – Tuyệt Mệnh, vậy nếu hướng nhà tuy là hướng Đông nhưng có lệch sang Bắc, thì chắc chắn sẽ có cung Đông Bắc – Huyền Niên ở bên phía trái căn nhà, cách giải quyết là mở cửa chính tại cung này là ổn và tốt, nếu trường hợp lệch qua hướng Nam nhiều, vậy bên trái sẽ không có được cung Đông Bắc, ngược lại bên phải nhà lại xuất hiện có cung Đông Nam Lục Sát ngự tại, vậy đối với chủ nhà là nhà này không được hợp hoàn toàn nhưng cũng không phải không ở được, nhưng buộc phải có Thầy phong thủy để tính toán, bố cục để hóa giải.
Vậy hỏi tại sao Thầy phong thủy lại có cách hóa giải, vì phần trên chỉ dựa vào cơ bản của Bát trạch phong thủy học, nhưng buộc phải tuân thủ, bất di bất dịch, nhưng về thuyết Huyền Không phong thủy học là chú trọng về căn nhà nhiều hơn, phải đáp ứng được Vượng Đinh Vượng Tài (Tài và Sức Khỏe), không nhất thiết nhà phải hợp với mạng gia chủ (tuy nhiên hợp thì càng tốt), đồng thời Thầy phong thủy cũng sẽ áp dụng Huyền Không Học để mở cửa thành môn bên nào tốt nhất khi không mở được cửa chính ở giữa nhà (như trường hợp Tây Tứ Mạng, ở nhà Tây Tứ Trạch Đoài, là hướng Đông lại nghiên về Nam nhiều không được cung tốt như nêu ở phần trên)
Phần trên mới nói đến nhà thuộc diện tích dạng vuông kiểu xưa, còn hiện tại chúng ta đã rơi vào kiểu nhà nhât là ở thành thị chỉ có 4 mét ngang, dài thì vô chừng, thậm chí có nhà dài cả 20 mét, thưc sự hạn chế đi sự linh động rất nhiều trong bố cục phong thủy, vì nhà hẹp và dài chắc chắn mặt tiền nhà chỉ được có 1 cung, nếu nhà ngắn thì may ra được 2 cung khác nhau, vậy theo kinh nghiệm Thầy để cơ bản chọn mua nhà được dễ quyết định, thì đừng chọn nhà có hướng, có cung ở cửa chính là Tuyệt Mệnh thì được rồi.
Để các bạn không phải lo lắng, phân vân cho việc lựa chọn mua nhà đất cho mình, các bạn tìm hiểu thật kỷ về nguyên tắc phong thủy lần nửa dưới đây vậy:
Bát trạch phong thủy gồm 8 cung, tốt và xấu so với cung mạng cũng như so với cung trạch, bất di bất dịch và phải tuân thủ, vậy còn cách là hóa giải cái xấu, hoặc kích hoạt thêm cái tốt là được.
Riêng về Huyền Không phong thủy tính toán khá phức tạp, (phải là Thầy hoặc nghiên cứu sinh mới biết tính nên không thể 1 lúc nói hết ở đây) nhưng đổi lại được cái linh hoạt, các bạn hiểu cách nôm na là có 9 sao ngự trị các cung, cũng có tốt có xấu, tính cả Trung cung cũng có sao, (ở giữa nhà).
Thì đối với nhà ở của chúng ta nói riêng và nhà ở cả thế giới nói chung, cái nhà đang ở cũng có vận như con người gọi là Vận Trạch, mà mỗi Vận Trạch là khoảng 20 năm sẽ đổi vận 1 lần, và có tên gọi là : Nhất Vận, Nhì Vận, Tam Vận………đến Cửu Vận, rồi sẽ quay lại ban đầu là Nhất Vận, và hiện tại chúng ta đang sống trong thời điểm Bát Vận, tức từ niên kỷ 2004-2023, rồi sẽ chuyển sang Cửu Vận, từ niên kỷ 2024-2043.
Vì vậy Thuyết Huyền Không chú trọng Vận Trạch hơn là hợp với mạng của chủ nhà.
Do các sao tính toán bên Huyền Không là dạng động, cho nên ngoài 20 năm dịch chuyển 1 lần, song song hàng năm cũng nhửng vì sao này cũng chuyển dịch qua lại các cung trong nhà, gọi là niên vận, vì vậy các Thầy phong thủy hàng năm sẽ căn cứ những vì sao di chuyển này để nắm bắt cái tốt, hóa giải cái xấu theo hàng năm.
Nói đến đây, chúng ta thấy thoải mái hơn khi lựa chọn mua nhà rồi, không phải cứng ngắt để lựa chọn như trong quy định của thuyết Bát Trạch, tuy nhiên chúng ta phải lựa chọn nhà hợp với bổn mạng mình trước là tất yếu.
Thầy Mệnh Lý Phong Thủy - VẠN NGUYÊN
Hầu Gia Phong Thủy
Email:nguyenpt8899@yahoo.com.vn